Thống kê truy cập

Số lượng và lượt người truy cập

  • Online 5

  • Hôm nay 2628

  • Tổng 6.779.942

Một số nhiệm vụ, giải pháp trong triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS và miền núi

Post date: 11/12/2024

Font size : A- A A+

 

ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

 

Vùng dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh có diện tích tự nhiên 3.845 km2, có 9 xã biên giới với 222 km đường biên giới tiếp giáp với nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào. Dân số vùng dân tộc thiểu số và miền núi tính đến 31/12/2023 là 11.165 hộ, 46.488 người, trong đó dân số đồng bào dân tộc thiểu số là 6.759 hộ, 28.284 người. Đồng bào sinh sống tập trung theo cộng đồng ở 102 thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc 18 xã, thị trấn của các huyện Minh Hóa, Tuyên Hóa, Bố Trạch, Quảng Ninh và Lệ Thủy.

 

Các đại biểu tham dự kỳ họp thường lệ cuối năm 2024.

 

Toàn cảnh kỳ họp thứ 19

 

KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 08-NQ/TU VÀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU

 

Thực hiện CT MTQG về DTTS và MN giai đoạn 2021-2025 và Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 10/6/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn bản sắc văn hóa, an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới và miền núi tỉnh giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030, cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp đã tổ chức phổ biến, quán triệt trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, đã ban hành Chương trình hành động, KH cụ thể để triển khai thực hiện. Qua đó, đã tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, trách nhiệm của các cấp các ngành đối với quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước về vấn đề dân tộc, công tác dân tộc, chính sách dân tộc trong tình hình mới. Qua hơn 02 năm triển khai thực hiện CTMT và Nghị quyết của BCH Đảng bộ tỉnh, đến nay vùng dân tộc thiểu số và miền núi đạt được những kết quả như Báo cáo giám sát, đánh giá giai đoạn 2022-2024 của Ban VHXH - HĐND tỉnh.

 

1. Về huy động nguồn lực

 

- Nguồn vốn Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS

 

 Nguồn vốn bố trí thực hiện Chương trình giai đoạn 2022-2024 là: 1.121.880 triệu đồng (trong đó: NSTW: 1.040.668 triệu đồng; NSĐP: 71.212 triệu đồng; nguồn vốn tín dụng chính sách 10.000 triệu đồng.

 

- Nguồn vốn huy động khác

 

Bên cạnh nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vùng dân tộc thiểu số còn nhận được sự hỗ trợ, tài trợ của các tổ chức trong nước và nước ngoài:

 

+ Nguồn vốn tài trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài: tổng nguồn vốn huy động, tài trợ hơn 500.000 triệu đồng (trong đó có 02 dự án ODA, 12 dự án phi chính phủ nước ngoài).

 

+ Chương trình Dân vận khéo vùng dân tộc thiểu số:

 

(i) Đối với 5 huyện có đồng bào dân tộc thiểu số, đến nay, tổng số kinh phí đã giúp đỡ, hỗ trợ các bản với tổng kinh phí hơn 13.304 triệu đồng và hàng ngàn ngày công;

 

(ii) Các sở, ngành cấp tỉnh và các địa phương không có DTTS cũng đã huy động đóng góp hỗ trợ các xã, thôn bản vùng dân tộc thiểu số về kinh phí cũng như ngày công:

 

Như UBMTTQ Việt Nam tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Các đơn vị trực thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự; các Thành ủy, huyện, Thị ủy; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Tài chính; Tỉnh Đoàn...

 

(iii) HĐND tỉnh cũng đã ban hành NQ hỗ trợ tiền ăn cho học sinh, sinh viên các cấp học từ mầm non đến THPT; HS, SV đại học trong và ngoài tỉnh.

 

2. Về kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu

 

- Về kết cấu hạ tầng vùng dân tộc thiểu số và miền núi

 

Cùng với kết quả triển khai các chương trình, chính sách trước đây và kết quả triển khai thời gian qua, đến nay kết cấu hạ tầng được đầu tư đồng bộ từ điện, đường, trường học, trạm y tế, nhà sinh hoạt cộng đồng... đã tạo nên diện mạo mới cho vùng dân tộc thiểu số; các dự án ổn định dân cư, công trình thủy lợi, kè chống sạt lỡ, nước sinh hoạt... tạo điều kiện quan trọng cho vùng dân tộc thiểu số phát triển.

 

- Về công tác giao đất giao rừng, hỗ trợ nhà ở.

 

+ Công tác giao đất, giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số đã được cấp ủy chính quyền các cấp quan tâm chỉ đạo giải quyết. Các địa phương, đơn vị đã thực hiện hỗ trợ khoán bảo vệ rừng 116.174 ha; hỗ trợ bảo vệ rừng 12.060 ha; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung 353,0 ha diện tích rừng; trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng cho 5.634 hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số và hộ gia đình người Kinh nghèo có tham gia các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng tại các xã khu vực II, III thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

 

+ Công tác quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những vùng có nguy cơ cao về ảnh hưởng của thiên tai được các địa phương triển khai thực hiện (các huyện đã phê duyệt 12 điểm bố trí, ổn định dân cư). Tại các điểm bố trí ổn định dân cư đã tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, hỗ trợ nhà ở, đất ở, đất sản xuất nhằm ổn định và nâng cao đời sống cho bà con.

 

+ Công tác xóa nhà tạm, nhà ở dột nát cho các hộ được quan tâm thực hiện. Các cấp, các ngành đã tập trung nguồn lực để thực hiện, đến nay riêng Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi đã hỗ trợ làm mới 351 nhà ở cho đồng bào; Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội đã hỗ trợ sửa chữa, xây mới trên 700 nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số.

 

- Về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội

 

Công tác giảm nghèo trong vùng dân tộc thiểu số đạt được kết quả đáng ghi nhận, tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm trên 8% (mục tiêu của Nghị quyết là giảm tỷ lệ hộ nghèo từ là 3,5%-4% năm); thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 23 triệu đồng/người/năm. Trình độ sản xuất của bà con được nâng lên, đồng bào đã có sự chuyển biến trong sản xuất. Nhiều tổ hợp tác, nhóm hộ liên kết sản xuất được thành lập. Chính quyền địa phương một số nơi đã ký kết với các doanh nghiệp để thu mua nông sản, đảm bảo đầu ra, giúp bà con yên tâm sản xuất và mở rộng diện tích, tăng số lượng, chất lượng nông sản. Nhờ đó đã có nhiều hộ đồng bào dân tộc thiểu số làm ăn khá giỏi, có hộ thu nhập trên 100 triệu đồng/năm.

 

- Về nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, dạy nghề

 

+ Mạng lưới cơ sở giáo dục vùng dân tộc thiểu số và miền núi được quy hoạch, sắp xếp bảo đảm hợp lý, nâng cao hiệu quả các hoạt động giáo dục, cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh, giảng dạy của thầy cô. Các xã vùng dân tộc thiểu số có đủ 3 cấp học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở. Hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú phát triển; toàn tỉnh có 5 trường phổ thông dân tộc nội trú (trong đó 1 trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh và 4 trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện), 12 trường phổ thông dân tộc bán trú (3 trường tiểu học, 8 trường liên cấp tiểu học và trung học cơ sở, 1 trường trung học cơ sở) đáp ứng nhu cầu học tập cho con em vùng miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số.

 

+ Công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ thực hiện có hiệu quả (100% đơn vị cấp xã, cấp huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3; xóa mù chữ mức độ 2).

 

+ Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số được chú trọng. Tổ chức đào tạo nghề cho hơn 3.600 lượt lao động vùng miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số (trong đó 1.943 lượt lao động người dân tộc thiểu số, trong số này có 122 người đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài).

 

- Về công tác y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân

 

Mạng lưới khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân phát triển đa dạng, được mở rộng về quy mô; các trạm y tế quân dân y được đầu tư xây dựng ở các xã biên giới nhằm đảm bảo công tác khám chữa bệnh cho nhân dân. Công tác phòng, chống dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm được quan tâm, không có dịch bệnh xảy ra trên địa bàn. Đội ngũ cán bộ y tế được tăng cường về số lượng và chất lượng cho tuyến y tế ở cơ sở.

 

- Công tác bảo tồn, gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số

 

Công tác bảo tồn, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số được chú trọng; các lễ hội truyền thống của đồng bào được khôi phục và bảo tồn, được công nhận là văn hoá phi vật thể như: Lễ hội Đập trống của người Ma Coong (xã Thượng Trạch, huyện Bố Trạch), Lễ hội Trỉa lúa của người Bru-Vân Kiều (xã Trường Sơn, huyện Quảng Ninh), Lễ hội Mừng cơm mới của người Bru-Vân Kiều (xã Ngân Thủy, huyện Lệ Thủy),... 100% thôn, bản có nhà văn hoá cộng đồng; các thiết chế văn hóa ở cơ sở được duy trì và phát triển. Mức thụ hưởng văn hóa của người dân được nâng lên; 100% số xã đã được phủ sóng phát thanh, 95% địa bàn được phủ sóng truyền hình; 100% thôn, bản được cấp phát không thu tiền các loại báo, tạp chí, các chuyên trang về dân tộc miền núi. Chú trọng công tác bảo tồn văn hoá gắn với phát triển du lịch cộng đồng trong vùng dân tộc thiểu số, như: Khám phá hang động thiên nhiên và tìm hiểu văn hóa cộng đồng người Vân Kiều xã Trường Xuân, huyện Quảng Ninh và xã Ngân Thủy, huyện Lệ Thủy; trải nghiệm thiên nhiên và văn hóa tại xã Thượng Hóa (Minh Hóa); khám phá khe Nước Trong, suối Tiên và chinh phục thác Cổng Trời, Bãi Đạn (Lệ Thủy); khám phá thiên nhiên Hóa Sơn - hang Rục Mòn, du lịch cộng đồng tại bản Ho Rum, xã Kim Thủy, “Hành trình đi tìm dấu ấn Trường Sơn huyền thoại” tại xã Tân Trạch và Thượng Trạch kết hợp du lịch cộng đồng, tìm hiểu nét văn hóa của đồng bào dân tộc Bru - Vân Kiều xã Thượng Trạch... 

 

- Về xây dựng hệ thống chính trị vùng dân tộc thiểu số

 

Hệ thống chính trị cơ sở vùng dân tộc thiểu số được củng cố. Các cấp, các ngành tiếp tục quán triệt, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nghị quyết, quy định về xây dựng hệ thống chính trị vùng dân tộc thiểu số, trọng tâm là Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 15/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng đối với hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội vùng dân tộc thiểu số và địa bàn khó khăn, gắn với xây dựng hệ thống chính trị vùng dân tộc thiểu số; chú trọng xây dựng, củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động các chi bộ đảng, các tổ chức chính trị - xã hội ở các bản.

 

Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số được chú trọng, nhiều đảng viên người người dân tộc thiểu số tham gia cấp ủy các cấp; tham gia đại biểu HĐND, UBMT 3 cấp.

 

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ: Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Đề án số 03-ĐA/TU, ngày 26/5/2021 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý nhiệm kỳ 2020 -2025, theo đó, việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trong đó có cán bộ người dân tộc thiểu số được gắn với vị trí việc làm, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo, quản lý, giúp nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, góp phần thực hiện tốt yêu cầu, nhiệm vụ được giao;

 

- Về quốc phòng an ninh vùng dân tộc thiểu số

 

An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng dân tộc thiểu số ổn định. Các lực lượng vũ trang trên tuyến biên giới tổ chức tốt công tác thông tin, tuyên truyền vận động đồng bào dân tộc thiểu số tham gia thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

 

3. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

 

- Một số chỉ tiêu đến nay đạt thấp, cụ thể như chỉ tiêu về thu nhập của đồng bào dân tộc thiểu số; chỉ tiêu về số xã, thôn bản thoát khỏi tình trạng ĐBKK (chỉ tiêu này dự kiến đến hết giai đoạn 2022-2025 vẫn khó đạt được kế hoạch đề ra).

 

- Cơ sở hạ tầng đã được quan tâm đầu tư tương đối đồng bộ, và có sự ưu tiên nguồn lực rất lớn cho các địa bàn đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, tuy nhiên so với nhu cầu phát triển của vùng dân tộc thiểu số thì vẫn chưa đáp ứng yêu cầu. Mặt khác, đây là địa bàn thường xuyên phải chịu tác động của thời tiết, khí hậu cực đoan như lũ quét, ngập lụt và sạt lỡ đất.

 

- Sản xuất vẫn chậm phát triển, việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng vật nuôi vẫn còn khó khăn, nhiều xã vùng dân tộc thiểu số tỷ lệ hộ nghèo còn cao, công tác giảm nghèo thiếu bền vững; trình độ dân trí còn thấp; các tập tục lạc hậu vẫn tồn tại; chất lượng nguồn nhân lực có nâng lên nhưng chưa đáp ứng yêu cầu lao động trong tình hình mới.

 

- Việc thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 -2025 ở một số địa phương chậm, có địa phương còn lúng túng. Kết quả giải ngân nguồn vốn một số dự án còn thấp, đặc biệt là nguồn vốn sự nghiệp.

 

Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế nêu trên là do địa bàn vùng DTTS, miền núi trãi rộng, đồng bào cư trú phân tán, điều kiện đi lại khó khăn, trình độ dân trí còn thấp; mặt khác, đối với địa bàn vùng dân tộc thiểu số, là địa bàn vùng sâu biên giới, do đó để hoàn thiện cơ sở hạ tầng phải cần suất đầu tư rất lớn, trong khi định mức đầu tư, hỗ trợ của nhà nước trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia dân tộc thiểu số và miền núi còn thấp.

 

Trong chỉ đạo, phối hợp thực hiện chính sách dân tộc, đặc biệt là Chương trình MTQG DTTS ở một số nơi và một số lĩnh vực còn hạn chế; chưa thực hiện tốt việc lồng ghép các chính sách, chương trình dự án trên địa bàn. Năng lực đội ngũ cán bộ cơ sở mặc dù được nâng lên song vẫn còn nhiều hạn chế, hiệu quả công tác còn thấp. Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước cho đồng bào dân tộc thiểu số còn hạn chế. Một số nơi cán bộ và nhân dân vẫn thiếu chủ động, chưa phát huy cao nội lực để tự vươn lên.

 

MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM THỜI GIAN TỚI

 

1. Tiếp tục tham mưu Cấp ủy, CQ các cấp lãnh đạo, chỉ đạo và huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và nhân dân thực hiện công tác dân tộc và các chính sách dân tộc, trong đó tập trung thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trong đó tập trung tham mưu, thực hiện có HQ các kiến nghị của Đoàn GS Ban VHXH - HĐND tỉnh.

 

2. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và đồng bào các dân tộc thiểu số trong việc thực hiện công tác dân tộc và các chính sách dân tộc; phát huy dân chủ cơ sở, giải quyết tốt những bức xúc của đồng bào, nêu cao ý thức tự lực, tự cường và tạo lập niềm tin cho đồng bào.

 

3. Tiếp tục tham mưu thực hiện có hiệu quả các chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt chú trọng giải quyết những vấn đề bức thiết như đất ở, nhà ở, đất sản xuất; thực hiện có HQ công tác quy hoạch, bố trí sắp xếp dân cư, phát triển sản xuất bền vững; lồng ghép các nguồn vốn để đầu tư có trọng điểm, xây dựng các mô hình về phát triển DL cộng đồng, phát triển sản xuất, bảo vệ môi trường.

 

4. Thực hiện tốt công tác xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số. Xây dựng lực lượng cốt cán, phát huy vai trò của những người có uy tín trong cộng đồng dân tộc thiểu số, Già làng, trưởng thôn, bản; ưu tiên phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí gắn với đào tạo, dạy nghề, tạo việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số.

 

5. Khảo sát, tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành một số chính sách đặc thù cho vùng đồng bào DTTS trong tỉnh như: Tuyển dụng Công chức, viên chức công tác tại các xã, cơ quan vùng DTTS; Đề án xuất khẩu lao động có thời hạn ở nước ngoài đối với Lao động là người DTTS; Chính sách hỗ trợ cho Người có uy tín ngoài các chính sách chung của Nhà nước...; 

 

6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đánh giá thực hiện các chương trình, chính sách thuộc vùng DTTS và MN để kịp thời hướng dẫn và tháo gỡ khó khăn cho các địa phương, đơn vị trong triển khai thực hiện.

 

(Bài phát biểu của Trưởng Ban Dân tộc tỉnh tại kỳ họp thứ 19, HĐND tỉnh khóa XVIII) 

More