Thống kê truy cập

Số lượng và lượt người truy cập

  • Online 5

  • Hôm nay 1206

  • Tổng 2.866.648

Trả lời ý kiến, kiến nghị cử tri huyện Minh Hóa trước KH thứ 8 - HĐND tỉnh khóa XVIII

10:57, Thứ Năm, 15-12-2022

Xem với cỡ chữ : A- A A+

 

 

Nội dung trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri huyện Minh Hóa trước kỳ họp thứ 8 -  HĐND tỉnh khóa XVIII, nhiệm kỳ 2021 - 2026

 

1. Đề nghị Tỉnh quan tâm bố trí kinh phí xây dựng công trình nước sạch tự chảy tại Khe Bụt ở thôn 5 Yên thọ, xã Tân Hóa để cung cấp đủ nước sạch cho Nhân dân xã Tân Hóa (cử tri Trương Đức Long, thôn 4 Yên Thọ, Tân Hóa).

 

Trả lời

 

Việc đầu tư công trình hệ thông nước chảy tại Khe Bụt là cần thiết để phục vụ nước sinh hoạt và tưới tiêu cho nhân dân thôn 4 và thôn 5 Yên Thọ, Tuy nhiên đây là công trình cần nguồn vốn lớn, ngân sách huyện còn hạn hẹp, UBND huyện ghi nhận ý kiến của cử tri và đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh đưa vào danh mục đầu tư từ ngân sách tỉnh, trung ương.

 

(Công văn số 1135/UBND  ngày 06/12/2022 của UBND huyện Minh Hóa về việc trả lời kiến nghị của cử tri trước kỳ họp thứ 8, HĐND tỉnh khóa XVIII)

 

2. Đề nghị Tỉnh quan tâm bố trí kinh phí khơi thông hang Chuột, hang Sơng nhằm giảm tối đa lũ lụt hàng năm cho bà con xã Tân Hóa (cử tri Cao Đình Đài, thôn Cổ Liêm, Tân Hóa).

 

Trả lời

 

UBND huyện ghi nhận ý kiến cử tri, sẽ chỉ đạo các phòng, ban kiểm tra, xem xét căn cứ vào tình hình thực tế và sẽ có biện pháp xử lý nhằm giảm thiểu ngập lụt theo kiến nghị cử tri.

 

(Công văn số 1135/UBND  ngày 06/12/2022 của UBND huyện Minh Hóa về việc trả lời kiến nghị của cử tri trước kỳ họp thứ 8, HĐND tỉnh khóa XVIII)

 

3. Bảo hiểm xe máy là bảo hiểm bắt buộc, nhưng đến khi xảy ra tai nạn thì không biết thanh toán bảo hiểm ở đâu, vấn đề này rất bất cập. Đề nghị Tỉnh chỉ đạo cơ quan chức năng thông tin hướng dẫn cho người dân được biết (cử tri Cao Văn Dương, thôn Cổ Liêm, Tân Hóa).

 

Trả lời

 

Điều 16, Nghị định số 03/2021/NĐ-CP ngày 15/01/2021 của Chính phủ quy định về thời hạn yêu cầu bồi thường đối với trường hợp xảy ra tai nạn giao thông đường bộ như sau:

 

- Thời hạn yêu cầu bồi thường là 1 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định của pháp luật.

       

- Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra tai nạn (trừ trường hợp bất khả kháng), bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải gửi thông báo tai nạn bằng văn bản hoặc thông qua hình thức điện tử cho doanh nghiệp bảo hiểm.

 

- Thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là 15 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ và không quá 30 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ.

       

- Trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ.

       

Khi xảy ra tai nạn giao thông đề nghị cử tri liên hệ trực tiếp doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp dịch vụ để làm thủ tục thanh toán.

       

Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan có liên quan tăng cường công tác  tuyên truyền để người dân được tiếp cận thông tin đầy đủ hơn.

 

(Công văn số 1135/UBND  ngày 06/12/2022 của UBND huyện Minh Hóa về việc trả lời kiến nghị của cử tri trước kỳ họp thứ 8, HĐND tỉnh khóa XVIII)

 

4. Đề nghị Tỉnh có cơ chế điều chỉnh một phần nguồn thu từ dịch vụ bến bãi khu Kinh tế Cửa Khẩu Quốc tế Cha Lo cho xã Dân Hóa để có nguồn lực phục vụ các nhiệm vụ phát triển KT-VHXH trên địa bàn (Hồ Xi, Chủ tịch HĐND xã Dân Hóa).

 

Trả lời

 

Tại Mục a, Khoản 7, Điều 9, Luật Ngân sách Nhà nước quy định: “Trong thời kỳ ổn định ngân sách: a) Không thay đổi tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách;”

 

Tại mục I.15, Phụ lục I, Nghị định số 13/2021/NĐ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh Quảng Bình về phân cấp nguồn thu và tỉ lệ phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2022 và thời kỳ ổn định ngân sách 2022-2025, quy định tỷ lệ điều tiết các khoản phí, lệ phí của đơn vị thuộc tỉnh quản lý nộp, điều tiết ngân sách cấp tỉnh hưởng 100%.

 

Vậy, theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, trong thời kỳ ổn định ngân sách 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, không thay đổi tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách, các khoản thu từ phí, lệ phí của đơn vị thuộc tỉnh quản lý nộp (bao gồm nguồn thu từ dịch vụ bến bãi khu Kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Cha Lo) thực hiện theo Nghị quyết số 13/2021/NQ-HĐND điều tiết ngân sách cấp tỉnh hưởng 100%.

 

Mặt khác, trong trường hợp điều chỉnh điều tiết nguồn thu từ các khoản phí, lệ phí của xã Dân Hóa sẽ điều chỉnh giảm số bổ sung cân đối trong dự toán giao đầu năm của xã, ảnh hưởng đến sự ổn định nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của xã.

 

Đối với kiến nghị của cử tri huyện Minh Hóa, căn cứ nguồn thu dịch vụ bến bãi khu Kinh tế Cửa khẩu Cha Lo và tình hình thu ngân sách hàng năm, Sở Tài chính sẽ phối hợp với Ban Quản lý khu Kinh tế báo cáo UBND tỉnh để có cơ chế về điều tiết nguồn thu từ dịch vụ bến bãi khu Kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Cha Lo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương góp phần đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn xã Dân Hóa.

 

(Công văn số 4529/STC-NS ngày 02/12/2022 của Sở Tài chính về việc trả lời kiến nghị của cử tri trước kỳ họp thứ 8, HĐND tỉnh khóa XVIII)

 

5. Đề nghị Tỉnh nâng định mức hỗ trợ phát triển sản xuất đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo theo định mức và quy định hộ nghèo, hiện nay định mức hỗ trợ là 10 triệu đồng/hộ, hộ cận nghèo 8 triệu đồng/hộ. Hiện nay tình hình giá cả thay đổi, định mức hỗ trợ cũ quá thấp nên không đảm bảo giúp bà con thoát nghèo được (Hồ Xi, Chủ tịch HĐND xã Dân Hóa).

 

Trả lời

 

Nội dung này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời như sau:

 

Thực hiện  Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020, trong đó có định mức hỗ trợ phát triển sản xuất được thực hiện theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 36/2018/NQ-HĐND ngày 13/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định mức hỗ trợ thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, cụ thể:

 

+ Mức hỗ trợ hộ nghèo không quá 10 triệu đồng/hộ;

 

+ Mức hỗ trợ hộ cận nghèo không quá 08 triệu đồng/hộ;

 

+ Mức hỗ trợ hộ mới thoát nghèo không quá 06 triệu đồng/hộ.

 

Hiện nay, để phù hợp với giá cả kinh tế thị trường, định mức áp dụng hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được thực hiện theo Quyết định số 48/2022/QĐ-UBND ngày 18/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Quy định nội dung và mức hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Trong đó, tại điểm c, khoản 1 Điều 5 quy định mức hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tham gia dự án như sau:

 

+ Mức hỗ trợ hộ nghèo: Tối đa 14 triệu đồng/hộ;

 

+ Mức hỗ trợ hộ cận nghèo: Tối đa 12 triệu đồng/hộ;

 

+ Mức hỗ trợ hộ mới thoát nghèo: Tối đa 10 triệu đồng/hộ.

 

Như vậy, so với quy định của giai đoạn 2016 - 2020 thì giai đoạn 2021 - 2025 mức hỗ trợ đã  được điều chỉnh tăng thêm 4 triệu đồng/hộ là phù hợp.

 

(Căn cứ Công văn số 1583/SLĐTBXH-NCC ngày 02/12/2022 của Sở Lao đông, Thương binh và Xã hội về trả lời kiến nghị của cử tri trước kỳ họp thứ 8, HĐND tỉnh khóa XVIII)

 

 

6. Đề nghị Tỉnh có chính sách hỗ trợ phụ cấp cho đội ngũ cán bộ y tế thôn, bản và cán bộ công tác đoàn thể, các chi hội trưởng ở khu dân cư, bí thư chi bộ thuộc đảng bộ bộ phận (như chính sách đối với đội ngũ cộng tác viên dân số kế hoạch hóa gia đình) nhằm tạo điều kiện cho họ hoạt động tốt hơn (cử tri Trương Xuân Đương, thôn 1 Yên Thọ, Tân Hóa và cử tri xã Hiền Ninh, huyện Quảng Ninh, cử tri xã Quảng Tiến, huyện Quảng Trạch).

 

Trả lời

 

Thực hiện Nghị định số 34/2019/NĐ-CP; Sở Nội vụ đã tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 61/2019/NQ-HĐND. Theo các quy định nêu trên, ở mỗi thôn, tổ dân phố được bố trí không quá 03 người hoạt động không chuyên trách được hưởng phụ cấp hàng tháng gồm: Bí thư chi bộ (Bí thư đảng bộ bộ phận); Trưởng thôn (Tổ trưởng Tổ dân phố); Trưởng Ban công tác mặt trận. Người tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố ngoài 03 chức danh nêu trên không hưởng phụ cấp hàng tháng mà được hưởng bồi dư ng khi trực tiếp tham gia vào công việc của thôn, tổ dân phố t nguồn qu khoán hàng tháng, đoàn phí, hội phí của các đoàn th và các nguồn qu khác (nếu có). Mức bồi dư ng được tính theo thời gian tham gia trực tiếp vào công việc của thôn, tổ dân phố; mỗi giờ làm việc trực tiếp được bồi dư ng bằng 0,007 mức lương cơ sở. 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. 2 Nghị quyết số 61/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 2 Mức phụ cấp theo quy định của HĐND và UBND tỉnh đảm bảo theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ và phù hợp với điều kiện ngân sách của tỉnh. Tiếp thu ý kiến của cử tri, trong thời gian tới, Sở Nội vụ sẽ phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan có liên quan đ rà soát các quy định (nếu có) đ tham mưu, đề xuất với cấp có thẩm quyền về mức phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.

 

(Công văn số 2196/SNV-CBCCVC, ngày 02/12/2022 của Sở Nội vụ về việc trả lời kiến nghị của cử tri trước kỳ họp thứ 8, HĐND tỉnh khóa XVIII).

 

Các tin khác